Các loại lá thuốc cầm máu và cách sử dụng đúng nhất

Các loại lá thuốc cầm máu và cách sử dụng đúng nhất

Khi bị những vết thương nhẹ, chảy máu thì việc đầu tiên cần làm là dùng khăn sạch hoặc dùng tay ấn vào vết thương. Sau đó chúng ta có thể dùng một số loại lá thuốc cầm máu dễ kiếm dưới đây để cầm máu.

Các loại lá thuốc cầm máu

1, Cỏ nhọ nồi

Theo Đông y, cỏ nhọ nồi có vị ngọt, chua, tác dụng chữa lỵ, đại tiện ra máu. Ngoài ra, những người bị rong kinh, chảy máu cam, trĩ ra máu, chảy máu vết thương thường dùng cỏ nhọ nồi để điều trị.
Các loại lá thuốc cầm máu và cách sử dụng đúng nhất
Lá thuốc cầm máu từ lá cây nhọ nhồi
Bài thuốc:
Cỏ nhọ nồi cắt bỏ rễ, rửa sạch, phơi khô, thái nhỏ, sao đen (tồn tính), lá chuối hột rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô, sao đen (tồn tính), tóc rửa bằng nước bồ kết, sấy khô rồi đốt cháy thành than. Ba thứ trên liều lượng bằng nhau, tán nhỏ, rây mịn.
Đựng vào chai lọ hay túi nilon hàn kín. Bảo quản nơi khô ráo. Sau khi đã sát khuẩn vết thương, rắc thuốc cầm máu lên cho kín vết thương, đặt gạc hay vải sạch lên vết thương, băng ép chặt. Mỗi ngày thay thuốc một lần.

2, Huyết dụ:

Có hai loại cây huyết dụ, loại lá đỏ cả hai mặt và loại lá đỏ một mặt còn mặt kia màu xanh. Cả hai loại đều lá thuốc cầm máu, nhưng loại hai mặt đỏ tốt hơn. Huyết dụ vị nhạt, tính mát, tác dụng làm mát máu, bổ huyết, cầm máu lại vừa làm tan máu ứ, giảm đau phong thấp nhức xương trị rong kinh, xích bạch đới, kiết lỵ, lậu, sốt xuất huyết, tiểu tiện ra máu…
Các loại lá thuốc cầm máu và cách sử dụng đúng nhất
Lá cây huyết dụ có tác dụng cầm máu hiệu quả
Liều dùng trung bình 20-30g lá tươi, 8-16g lá khô cho các dạng thuốc sắc, có thể dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác.

3, Ngó sen

Trong y học cổ truyền và kinh nghiệm dân gian, ngó sen được dùng với tên thuốc là liên ngẫu, có vị ngọt, hơi sít do chất nhựa, tính mát bình, không độc. Dược liệu để sống thì hàn, nấu chín thì ôn, có tác dụng cầm máu là chủ yếu, bổ huyết và điều kinh.
Chữa chảy máu cam:
Ngó sen 30g (có thể dùng riêng hoặc phối hợp với lá hẹ, lượng bằng nhau) để tươi, rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước nhỏ vào lỗ mũi, máu sẽ cầm ngay.
Kinh nguyệt không đều:
Ngó sen 20g, củ gấu 12g (rang cháy hết rễ và lông), phơi khô, tán nhỏ, rây bột mịn, trộn với mật ong hoặc nước đường làm thành viên bằng hạt đỗ xanh. Ngày uống hai lần, mỗi lần 50 viên với nước nóng.
Rong huyết: Ngó sen, hoàng cầm, a giao mỗi vị 12g, sơn chi tử 12g, địa du 12g; mẫu lệ, quy bản mỗi vị 20g; sinh địa 16g, địa cốt bì 10g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày một thang.
Ngoài ra, y học cổ truyền còn dùng riêng những đốt ngó sen (tên thuốc là ngẫu tiết) với tác dụng cầm máu như ngó sen.

3, Lá nõn chuối tiêu

Lá nõn chuối tiêu cũng là một loại lá thuốc cầm máu. Lấy cây non cao độ 60 cm, cắt sát gốc, bỏ bẹ ngoài, cắt từng đoạn 3-4 cm, rửa sạch, giã nhỏ đắp vào vết thương chảy máu rồi băng lại.
Các loại lá thuốc cầm máu và cách sử dụng đúng nhất
Lá nõn chuối tiêu giúp cầm máu hiệu quả

4, Lá tía tô non

Tác dụng của lá tía tô có rất nhiều, trong đó phải kể đến cầm máu. Lá tía tô non một nắm, rửa sạch, giã nát đắp lên vết thương sau đó băng lại để cầm máu. Hoặc: Lá tía tô sao giòn, tán thành dạng bột mịn rắc lên vết thương, không những có tác dụng cầm máu còn giúp vết thương mau lành.

5, Lá lông cây cẩu tích

Lông cây cẩu tích tẩm cồn 90 độ, phơi khô. Khi gặp vết thương chảy máu thì lấy đắp vào vết thương rồi băng ép lại, máu sẽ cầm rất nhanh.
Trên đây chúng tôi đã giới thiệu tới các bạn một số loại lá thuốc cầm máu, được các vị lương y khuyên dùng, có tác dụng rất tốt trong việc cầm máu, không làm vết thương bị nhiễm trùng.
>>> Tham khảo thêm bài viết: